Công dụng của Hoàng Cầm

HOÀNG CẦM
Hoàng cầm là rễ phơi khô của cây Hoàng cầm, họ Bạc hà.
Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính lạnh. Quy vào tâm, phế, can, đởm, đại tràng, tiểu tràng.
Tác dụng:Thanh thấp nhiệt, tả phế hỏa, chỉ huyết an thai.
Ứng dụng lâm sàng:
Trị chứng thương hàn thiếu dương bệnh: Hàn nhiệt vãng lai, phiền táo.
Thanh thấp nhiệt: Trị chứng phế kinh thấp nhiệt gây ho, đờm nhiều vàng, vị tràng thấp nhiệt gây hoàng đản, đau bụng tả lỵ, thấp nhiệt hạ chú gây chứng đái buốt, đái dắt, nước tiểu đỏ đục.
Thanh can nhiệt: Dùng trong các trường hợp đau mắt đỏ, đau đầu.
Giải độc tiêu viêm: Dùng trong trường hợp bị mụn nhọt sưng đau.
Lưỡng huyết an thai: Dùng trong các trường hợp động thai chảy máu.
Cầm máu trong các trường hợp nhiệt bức huyết vọng hành gây nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu…
Liều lượng: 4g – 12g/ ngày.
Kiêng kỵ: Những người tỳ hư, hư hàn.
Tác dụng dược lý:
Dịch ngâm hoặc thuốc sắc có tác dụng làm giãn huyết quản ở mức độ nhẹ, hạ huyết áp và cầm máu.
Nước sắc Hoàng cầm có tác dụng giải nhiệt, phần genin của flavonoid có tác dụng lợi niệu.
Hoàng cầm có tác dụng kháng khuẩn khá rộng, ức chế trực khuẩn bạch hầu, tụ cầu, song cầu viêm não, song cầu khuẩn viêm phổi, liên cầu khuẩn dung huyết, trực khuẩn thương hàn, ho gà, lỵ.
Hoàng cầm chưa qua chế biến nếu bị ẩm, thường xuất hiện màu xanh.Sản phẩm này có tác dụng thanh nhiệt kém đi, tác dụng kháng khuẩn giảm hẳn. Do đó trong quá trình chế biến, khi làm mềm, cần tiến hành đồ vị thuốc để diệt men, đảm bảo hoạt chất của thuốc.
Chú ý: Hoàng cầm, Hoàng bá, tính vị đều đắng lạnh nên có tác dụng thanh nhiệt táo thấp.

Bài viết liên quan