Công dụng của Liên Nhục

VIÊN TIÊU HÓA BÌNH AN – CÔNG DỤNG CỦA LIÊN NHỤC

LIÊN NHC

Liên nhục là hạt cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.), họ Sen (Nymphaeaceae).

Tính vị quy kinh: Vị ngọt, chát, tính bình. Qui vào tâm kinh, thận, tỳ.

Tác dụng: Cố tinh, cầm ỉa chảy, an thần, kiện tỳ, ích thận.

Ứng dụng lâm sàng:

Kiện tỳ, chỉ tả, cầm ỉa chảy do tỳ hư dùng với cốc nha, lá mơ. Lỵ lâu ngày không khỏi, trẻ em đi tướt phân xanh dùng với hoàng liên, đảng sâm.

Chữa thận hư băng lậu, bạch đới, tiểu đục. Dùng liên nhục 80g, cam thảo 16g, tán bột mịn, mỗi lần 4g uống với nước sắc đăng tâm thảo.

Dưỡng tâm, an than, bổ, dùng khi tâm hỏa thịnh, tâm phiền táo, hồi hộp, mất ngủ, hoa mắt, chóng mặt có thể dùng bài táo nhân thang: toan táo nhân, liên nhục, viễn trí, phục thần, phục linh, hoàng kỳ, đảng sâm mỗi vị 12g, cam thảo 4g, trần bì 6g, sắc uống.

Chữa di tinh, ra khí hư do thận hư.

Kích thích tiêu hóa làm thích ăn, ăn vào tiêu hóa tốt, chữa đầy bụng, chậm tiêu.

Liều lượng: 6g – 12g/ ngày.

Kiêng kỵ: Người thực nhiệt, đại tiện táo kết.

Chú ý:

Thạch liên nhục: Là liên nhục phơi sương ngâm nước. Vị đắng tính lạnh hay chữa thấp nhiệt: lỵ mạn tính.

Liên tu (tua hoa sen): Vị ngọt, sáp, ấm có tác dụng thanh nhiệt chữa nôn mửa, di tinh, ra khí hư, đái buốt, đái rắt.

Liên phòng: Là gương sen: vị đắng, chát, tính ấm có tác dụng tả tâm hỏa, trừ phiền táo, dùng trong bệnh tâm hỏa, phiền táo mất ngủ. Trị kinh nguyệt quá nhiều, tiểu tiện và đại tiện ra máu.

Bài viết liên quan