NHỤC QUẾ
Nhục quế là vỏ thân cây Quế, hoặc một số loài khác họ Long não..
Tính vị quy kinh: Vị cay, ngọt, tính rất nóng. Quy vào kinh tâm, tỳ, can, thận.
Tác dụng: Bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ.
Ứng dụng lâm sàng:
Trợ dương cứu nghịch: Chữa choáng và trụy mạch; Chữa mệnh môn hỏa suy hay thận dương hư: tay chân sợ lạnh, lưng gối mềm yếu, hoạt tinh, liệt dương, mạch trầm nhược.
Ôn thận, hành thủy: Chữa viêm thận mạn tính, phù ở người già do thận dương hư. Nhục quế thường được dùng với phụ tử chế, thục địa, hoài sơn…
Khứ hàn, giảm đau, thông kinh hoạt lạc dùng cho bệnh nhân hàn nhập lý, tiết tả, nôn mửa. Chữa các cơn đau do lạnh: Đau dạ dày, viêm đại tràng, lưng gối lạnh do can thận hư.
Kiện tỳ, cầm ỉa chảy do tỳ vị hư hàn, bụng sôi, lạnh bụng, đau bụng. Dùng với đảng sâm, can khương, bạch truật, đại hồi, mộc hương…
Cầm máu: Nôn ra máu, đi ngoài ra máu, băng huyết do hàn gây khí trệ, huyết ngưng.
Nhục quế dùng với thuốc bổ khí dưỡng huyết để điều hòa khí huyết để chữa bệnh ngoài da, lở loét, chữa nhọt bọc không vỡ vì sức đề kháng giảm.
Liều lượng: 3g – 6g/ ngày.
Kiêng kỵ: Do tính nóng, vị cay, bổ hỏa, hoạt huyết nên không dùng cho người âm hư, hỏa vượng, phụ nữ có thai.
Chú ý: Nhục quế là vị thuốc thuần dương, tác dụng bổ hỏa, trừ hàn tương tự phụ tử nhưng yếu hơn, Do nhục quế có tác dụng ôn hòa và bền vững, có thể dẫn hỏa về nguồn. Bởi vậy nó được dùng để điều trị tỳ dương, thận dương hư, hỏa suy, đau do lạnh và thoát dương do âm thịnh ở lý và một số hội chứng khác.
Khi dùng nên cho vào nước sắc sau hoặc tán thành bột rồi uống với nước thuốc.
Bài viết liên quan